Tổng quan về GBS (Group B Streptococcus)
Đặc điểm sinh học phân tử vi khuẩn GBS
Cấu trúc di truyền của vi khuẩn GBS
- Vi khuẩn GBS có bộ gen dạng vòng, chuỗi đơn với 2.1 đến 2.4 triệu cặp bazơ, chứa thông tin mã hóa cho nhiều protein và các yếu tố gây bệnh.
- Sự hiện diện của Plasmid và Transposon trong một số chủng GBS góp phần vào đa dạng gen và khả năng kháng thuốc.
Các yếu tố gây bệnh của GBS
- Protein vỏ (capsule) chứa polysaccharide giúp GBS tránh được hệ thống miễn dịch.
- Protein bề mặt như C5a peptidase và protein A có vai trò trong việc gắn kết và xâm nhập vào tế bào chủ.
- Hemolysin và Cytolysin: Các chất do GBS sản xuất có khả năng phá hủy tế bào hồng cầu và giải phóng hemoglobin.
Kháng thuốc của GBS
- GBS phát triển khả năng kháng thuốc, đặc biệt với macrolides và tetracyclines.
- Cơ chế kháng thuốc bao gồm thay đổi cấu trúc mục tiêu của kháng sinh, sản xuất enzyme phá hủy kháng sinh, và loại bỏ kháng sinh ra khỏi tế bào.
Tương tác của GBS với tế bào chủ
GBS tương tác với tế bào niêm mạc chủ, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển và gây bệnh của vi khuẩn 3,4.
Hình 1. Vi khuẩn GBS
Cơ Chế Nhiễm Vi Khuẩn GBS Ở Phụ Nữ Mang Thai Và Trẻ Sơ Sinh
Lây nhiễm từ Mẹ sang con trong quá trình sinh
- Lây Nhiễm GBS từ Mẹ sang Con trong Quá Trình Sinh:
- GBS có thể tồn tại trong đường tiêu hóa và đường sinh dục của phụ nữ mang thai mà không gây triệu chứng.
- Trong quá trình sinh, đặc biệt là sinh thường, trẻ sơ sinh có nguy cơ tiếp xúc với GBS từ âm đạo của mẹ, có thể dẫn đến nhiễm trùng nghiêm trọng như nhiễm trùng máu, viêm phổi, và viêm màng não.
Lây nhiễm GBS trong tử cung
GBS có thể lây từ mẹ sang thai nhi qua nhau thai trong trường hợp nhiễm trùng ối hoặc rách màng ối sớm, làm tăng nguy cơ nhiễm khuẩn trước khi sinh.
Lây nhiễm GBS sau sinh
- Trẻ sơ sinh cũng có thể bị nhiễm GBS sau sinh, qua tiếp xúc với người chăm sóc mang vi khuẩn hoặc môi trường xung quanh.
- Tuy rằng trường hợp này ít phổ biến hơn lây nhiễm trong quá trình sinh nở2.
Hình 2. Quá trình xâm nhiễm vi khuẩn GBS từ mẹ sang thai nhi
Tình hình nhiễm GBS
Nghiên cứu về GBS ở các nước cho thấy sự phân bố và ảnh hưởng khác nhau của các tuýp huyết thanh (serotype) của GBS. Các serotype như Ia, Ib, II và V ít phổ biến hơn trong các trường hợp nhiễm khuẩn muộn (LOD) so với nhiễm khuẩn sớm (EOD), trong khi serotype III lại thường gặp hơn ở LOD và có liên quan cao với các bệnh nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương (CNS). Ngoài ra, tỷ lệ LOD nhiễm GBS cao hơn so với EOD, theo một số nghiên cứu2.
Tại Việt Nam, một nghiên cứu đã phân tích tỷ lệ nhiễm GBS ở phụ nữ mang thai, cho thấy tỷ lệ nhiễm cao hơn ở phụ nữ dưới 35 tuần tuổi thai. Yếu tố như hoạt động tình dục trong thai kỳ và thói quen vệ sinh cá nhân cũng có liên quan. Đáng chú ý, GBS thường nhạy cảm với penicillin, ampicillin và vancomycin, nhưng lại có tỷ lệ kháng cao với erythromycin và clindamycin5.
Kỹ Thuật Xét Nghiệm Sàng Lọc Liên Cầu Khuẩn Nhóm B (GBS)
Kỹ thuật xét nghiệm phát hiện vi khuẩn Group B Streptococcus (GBS) bao gồm những phương pháp sau:
Phương pháp nuôi cấy
- Đây là phương pháp tiêu chuẩn và được sử dụng rộng rãi để phát hiện GBS.
- Mẫu lâm sàng sau khi được thu thập sẽ tiến hành tăng sinh trong môi trường chọn lọc (18-24 giờ).
- Mẫu sau đó được tiến hành trải trên môi trường đĩa thạch và quan sát các khuẩn lạc nghi ngờ mọc trên đĩa (24-48 giờ). Kỹ thuật CAMP, ngưng kết Latex hoặc kỹ thuật phân tích khối phổ MALDI-TOF sẽ được sử dụng để xác định khuẩn lạc GBS.
- Tổng thời gian của phương pháp này dao động từ 48 đến hơn 72 giờ.
Xét nghiệm Real-time PCR:
- Phương pháp nhanh chóng và có độ nhạy cao để phát hiện trực tiếp GBS từ mẫu bệnh phẩm mà không cần nuôi cấy.
- Phương pháp này có thể cung cấp kết quả trong vài giờ và rất hữu ích khi cần chẩn đoán nhanh, ví dụ ở phụ nữ đang trong quá trình chuyển dạ mà trước đó chưa được sàng lọc.
- Các xét nghiệm PCR ngày càng được sử dụng kết hợp hoặc thay thế cho phương pháp nuôi cấy truyền thống.
Xét nghiệm độ nhạy kháng sinh:
Đối với các chủng GBS được cô lập từ nuôi cấy, việc xét nghiệm độ nhạy với kháng sinh như penicillin và erythromycin là quan trọng, đặc biệt là ở những khu vực mà sự kháng kháng sinh là một vấn đề 1.
Giải Pháp Của Chúng Gôi
Công ty TNHH Thiết Bị Khoa Học Kỹ Thuật Việt Huy cung cấp bộ kit xét nghiệm Strep B Real-TM Quant, của hãng Sacace - Ý. Chúng tôi là đại diện độc quyền của hãng SACACE tại Việt Nam. Bộ kit hiện đang được sử dụng trong nhiều Bệnh viện, Phòng khám trên cả nước.
Hình 3. Bộ kit xét nghiệm Strep B Real-TM Quant
Tổng kết
Liên cầu khuẩn nhóm B là nguyên nhân hàng đầu gây nhiễm trùng sơ sinh. Nhiễm GBS từ mẹ trong quá trình chuyển dạ là yếu tố nguy cơ chính đối với bệnh GBS khởi phát sớm ở trẻ. Sàng lọc thai phụ nhiễm GBS, kết hợp với sử dụng kháng sinh dự phòng là biện pháp ngăn ngừa hiệu quả, giảm thiểu nguy cơ trẻ mắc các bệnh lý nguy hiểm có khả năng gây tử vong do nhiễm GBS. Xét nghiệm sàng lọc liên cầu khuẩn nhóm B (GBS) bằng phương pháp Real-time PCR là phương pháp nhanh chóng, với độ nhạy và độ đặc hiệu cao là giải pháp xét nghiệm hiệu quả, hỗ trợ đưa ra kết quả kịp thời khi sàng lọc trong thai kỳ cũng như trong các trường hợp khẩn cấp.
Tài liệu tham khảo
1. American Society for Microbiology. (2020). Guidelines for Detection and Identification of Group B Streptococcus.
2. Chaguza, C. et al. Population genomics of Group B Streptococcus reveals the genetics of neonatal disease onset and meningeal invasion. Nat Commun 13, 4215 (2022).
3. Liu, Y.et al. Group B Streptococcus: Virulence Factors and Pathogenic Mechanism. Microorganisms 2022, 10, 2483.
4. Sabroske EM et al.. Evolving antibiotic resistance in Group B Streptococci causing invasive infant disease: 1970-2021. Pediatr Res. 2023 Jun;93(7):2067-2071.
5. Van Du, V.. et al. Antimicrobial resistance in colonizing group B Streptococcus among pregnant women from a hospital in Vietnam. Sci Rep 11, 20845 (2021)